Cây ba chạc (chè đắng) chữa bệnh ít người biết đến

Ba chạc có tên gọi khoa học là Evodia triphylla Guill thuộc họ Cam (Rutaceae). Tên dân gian thường gọi là cây ba chạc, cây chè đắng, dầu dầu, bí bái
Cây ba chạc (chè đắng) chữa bệnh ít người biết đến

Ba chạc là loại cây nhỏ, sống nhiều năm, cao 1m đến 4,5 mét, cành thưa, màu đỏ xám, có từng đốt. Mỗi đốt mang hau cuống lá mọc đối. Lá kép gồm ba lá thuôn dài, nguyên, trông giống chạc ba nhánh, do đó có tên là cây ba chạc. Cụm hoa mọc ở kẽ lá và ngắn hơn lá, màu trắng. Quả của cây ba chạc gồm 1 – 4 ngăn, nhỏ như hạt tiêu, vỏ nhãn, phía ngoài nhăn nheo, mỗi ngăn chứa một hạt hình cầu, đường kính 2 mm, màu đen xanh bóng. Cây ba chạc thường mọc hoang khắp nơi.

Cây ba chạc (chè đắng) chữa bệnh ít người biết đến
Bộ phận dùng làm thuốc: Dùng lá, cành, vỏ và rễ đều dùng được cả. Lá dùng tươi, hái về mùa xuân hoặc mùa hạ. Vỏ và rễ dùng tươi hoặc khô đều được, hái chủ yếu về mùa thu. Nếu dùng khô cần thái nhỏ sao vàng, dùng ngay hoặc nấu cao. Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.

Thành phần hóa học cây ba chạc: Cây ba chạc có tinh dầu thơm nhẹ

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính mát. Tác dụng thanh nhiệt, tiêu độc, tiêu đờm

Công dụng, cách dùng và liều lượng

Cây ba chạc chủ yếu chữa ghẻ, mụn nhọt, lở ngứa, chốc đầu…Chữa các chứng nhiệt sinh khát nước, ho đau ổ, mắt mờ, trẻ sốt cao sinh kinh giật.

Ngày dùng 20g – 40g lá cây tươi sắc để tắm rửa hoặc xông. Ngoài ra có thể kết hợp với kim ngân hoa (lượng bằng nhau) nấu nước uống. Đối với rễ và vỏ cây ba chạc dùng chữa bệnh phong thấp, đau gn, nhức xương, tê bại, bán thân bất toại, điều hòa kinh nguyệt. Mỗi ngày uống ừ 04g – 12g rễ và vỏ khô, dạng thuốc sắc.
 (Sưu tầm: Blog Thuốc Nam)

Post a Comment

Mới hơn Cũ hơn