Ba đậu có tên khoa học là Croton tiglium L, thuộc họ thầu dầu (Euphorbiaceae); tên gọi khác là ba đậu thụ. Cây ba đậu thường cao chừng khoảng 5 – 10m; lá mọc so le, nguyên, hình trứng, mép có răng cưa, đầu nhọn, phiến lá dài khoảng 6 – 8 cm, rộng 4 – 5 cm; cuống nhỏ, dài 1 – 2cm.
Lá non trên ngọn thường màu hồng. Cụm hoa mọc thành
chùm ở đầu cành dài 10 – 20 cm, hoa cái ở phía dưới, hoa đực ở đỉnh, cuống nhỏ
dài 1 – 3 mm. Quả nang, nhẵn, màu vàng nhạt, cao 2 cm có 3 mảnh; phía dưới có
khía dài tồn tại. Khi quả chín có 03 mảnh tách ra 03 hạt.
Cây ba đậu thường
mọc hoang và được trồng nhiều ở vùng đồi núi nước ta.
Bộ phận dùng để chữa bệnh:
Cây ba đậu thường
dùng hạt để sử dụng. Hạt cây ba đậu hình trứng thuôn dẹt, dài 10 – 13 mm, rộng
7 – 9 mm, mặt bụng nhô lên thành cạnh, mặt lưng hơi vồng lên, mép hơi gẫy góc,
tạo thành hai gân chạy từ đỉnh đến đáy. Vỏ hạt màu nâu vàng, cứng, không bóng
như hạt thầu dầu, không có vân.
Vào khoảng tháng 8 – 9, người ta
thường hái quả chín chưa nứt vỏ, đem về phơi ngay dưới bóng mát cho đến khi thật
khô (cầm lắc nhẹ nghe “lốc cốc”). Khi dùng đập lấy hạt.
Cách chế biến hạt cây ba đậu:
- Ba đậu sương: bỏ vỏ, gi ba đậu cho nhỏ, bọc giấy bản, ép để loại dầu, thay giấy, ép lại cho đến khi dầu không thấm ra nữa thì thôi. Sau đó dùng hạt này sao qua đến khi hơi vàng thì được;
- Hắc ba đậu: Là ba đậu sương nhưng được sao cho đến khi có màu đen.
Cách bảo quản hạt cây ba đậu: Để nơi khô, mát. Ba đậu sương và
Hắc ba đậu đều có độc tố, thuộc nhóm độc bảng B. Riêng ba đậu sống thuộc nhóm độc
bảng A. Do vậy, khi dùng cần phải cẩn thận và chú ý tới liều lượng; tuyệt đối
không được dùng quá liều.
Thành phần hóa học có trong hạt cây
ba đậu
Hạt có dầu béo, protein, glycozit
(crôtnozit), chất anbumin độc (crotin), glyxerit của axit crotonic và axit
tiglic.
Tính vị, tác dụng
Vị béo hơi the, tính nóng, rất độc.
Hạt ba đâu có tác dụng làm thuốc xổ mạnh, trục đờm, rút nước ở ruột, làm ấm cơ
thể, phá trưng hà (ứ huyết, gò cục trong bụng)
Công dụng, cách dùng và liều lượng
Chữa táo bón, hàn tích, thủy, thũng,
hen suyễn, khó thở, đờm nhiều. Ngày dùng 0,02 – 0,1g ba đậu sương hay 1 – 2g hắc
ba đậu.
Bài thuốc nam hỗ trợ điều trị bệnh nhân ung thư từ cây ba đậu
Kiêng kỵ khi dùng: Đau sốt, nóng
hoặc táo bón do nhiệt kết, người có thai, ngươi hư nhược và trẻ em dưới 10 tuổi
không nên dùng.
Một số chú ý khác:
-
Bào chế ba đậu cần bảo vệ mắt và tay vì dầu
của hạt ba đậu rất dễ gây rộp da;
-
Không nên nhầm lẫn cây ba đậu với cây ba đậu tây
(Hura crepitans L.- Euphorbiaceae), cây dầu lai (aleurites moluccanaWilld –
Euphorbiaceae), cây dầu mè (Jatropha curcas L. – Euphorbiaceae)
(Sưu tầm: Blog Thuốc Nam)
(
Đăng nhận xét